Tên tiếng Việt: Bạch phục linh, Bạch linh, Phục thần
Tên khoa học: Poria cocos Wolf (Pachyma hoelen Rumph)
Họ: Nấm lỗ Polyporaceae
Công dụng: Vị thuốc bổ, thuốc lợi tiểu, dùng trong bệnh thuỷ thũng. Còn dùng làm thuốc trấn tĩnh, chữa các trường hợp mất ngủ, hay sợ hãi, di tinh.
A. Mô tả cây
Nấm này mọc ký sinh trên rễ cây thông. Vì người ta cho phục linh là linh khí của cây thông nấp ở dưới đất, do đó mà đặt tên. Nếu nấm mọc xung quanh rễ khi đào lên có rễ thông ỡ giữa nấm thì gọi là phục thần. người ta cho loại này có tác dụng yên thần phách, chữa sợ hãi, mất ngủ. Nấm hình khối to, có thể nặng tới 5kg, nhỏ có thể bằng nắm tay. Mặt ngoài màu xám đen, nhăn heo có khi thành bướu. cắt ngang sẽ thấy mặt lổn nhổn hoặc trắng (bạch phục linh) hoặc hồng xám (xích phục linh). Bột phục linh có màu trắng xám, chủ yếu gồm các khuẩn ty, bào tử, cuống đám tử. Dùng glyxerin để soi sẽ thấy các khuẩn ty không mầu, thỉnh thoảng có các khuẩn ty màu nâu đường kính 3-4 µm. cuống đám tử có đường kính 9-18 µm, trên đầu có nhiều đám bào tử đường kính 11-26 µm. Ngoài ra đôi khi có các đám chất keo.
B. Phân bố
Phục linh hiện phải nhập của Trung quốc. Loại tốt nhất mọc ở Vân Nam gọi là Vân linh. Thứ ở Quảng Đông có thể không tốt bằng thứ ở Vân nam. Năm 1977 phát hiện thấy có vùng Đà Lạt (Lâm Đồng) ở nước ta.
C. Thành phần hoá học
D. Tác dụng dược lý
E. Công dụng và liều dùng
Tính chất phục linh theo tài liệu cổ: vị ngọt, nhạt, tính bình, vào 5 kinh, tâm, phế, thận, tỳ và vị. Có tác dụng lợi thuỷ, thấm thấp, bổ tỳ, định tâm, dùng chữa tiểu tiện khó khăn, thuỷ thũng trướng man, tiết tả, phục thẩm định tâm, an thần chữa hồi hộp mất ngủ. Trong nhân dân, phục linh được coi là vị thuốc bổ, thuốc lợi tiểu, dùng trong bệnh thuỷ thũng. Còn dùng làm thuốc trấn tĩnh, chữa các trường hợp mất ngủ, hay sợ hãi, di tinh. Ngày dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc, bột hay viên
F. Đơn thuốc có phục linh